Table of Contents
Bạn đã bao giờ tự hỏi làm cách nào để tạo liên kết giữa các phần khác nhau của văn bản một cách mạch lạc và thu hút người đọc? Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các phương pháp liên kết trong văn bản để giúp bạn viết một cách hấp dẫn và sáng tạo hơn.
Phép lặp: Sức mạnh của lặp lại
Phép lặp là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ trong văn bản nhằm tạo liên kết giữa chúng lại với nhau. Ngoài khả năng kết nối các bộ phận hữu quan của văn bản, phép lặp còn có thể tạo ra những ý nghĩa tư duy như nhấn mạnh, gây cảm xúc và gây ấn tượng. Các phương tiện dùng trong phép lặp gồm lặp ngữ âm, lặp từ ngữ và lặp cú pháp.
Lặp ngữ âm
Lặp ngữ âm là hiện tượng hiệp vần và cắt nhịp đều đặn các câu trong văn bản. Ví dụ, “Ðòn gánh có mấu, Củ ấu có sừng” hoặc “Bánh chưng có lá, Con cá có vây”. Lặp vần nhịp không chỉ tạo ra nhịp điệu mà còn giúp gây ấn tượng cho người đọc.
Lặp từ ngữ
Lặp từ ngữ là cách nhắc lại những từ ngữ nhất định ở những phần không quá xa nhau trong văn bản nhằm tạo ra tính liên kết giữa chúng. Ví dụ, “Buổi sáng, Bé dậy sớm ngồi học bài. Dậy sớm học bài là một thói quen tốt. Nhưng phải cố gắng lắm mới có được thói quen ấy. Rét ghê. Thế mà Bé vùng dậy, chui ra được khỏi cái chăn ấm. Bé ngồi học bài.” Lặp từ ngữ giúp người đọc dễ dàng theo dõi và hiểu rõ ý nghĩa của văn bản.
Lặp cú pháp
Lặp cú pháp là dùng nhiều lần một kiểu cấu tạo cú pháp nhằm tạo liên kết giữa các phần văn bản chứa chúng. Ví dụ, “Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!” hoặc “Dân tộc ta có một lòng yêu nước nồng nàn. Ðó là một truyền thống quý báu của ta.” Lặp cú pháp giúp tạo ra hiệu quả và nhịp điệu trong văn bản.
Phép thế: Tạo sự thay thế và liên kết
Phép thế là cách thay những từ ngữ nhất định bằng những từ ngữ có ý nghĩa tương đương nhằm tạo tính liên kết giữa các phần văn bản. Có hai loại phương tiện dùng trong phép thế là thay thế bằng từ ngữ đồng nghĩa và thế bằng đại từ.
Thế đồng nghĩa
Thế đồng nghĩa bao gồm việc dùng từ đồng nghĩa, cách nói vòng và cách miêu tả thích hợp. Ví dụ, “Nghe chuyện Phù Ðổng Thiên Vương, tôi tưởng tượng đến một trang nam nhi, sức vóc khác người, nhưng tâm hồn còn thô sơ giản dị, như tâm hồn tất cả mọi người thời xưa. Tráng sĩ ấy gặp lúc quốc gia lâm nguy đã xông pha ra trận đem sức khỏe mà đánh tan giặc, nhưng bị thương nặng. Tuy thế người trai làng Phù Ðổng vẫn còn ăn một bữa cơm…” Thế đồng nghĩa giúp tạo liên kết ý nghĩa và mang đến sự đa dạng trong văn bản.
Thế đại từ
Thế đại từ là dùng những đại từ để thay cho một từ ngữ, một câu hoặc một ý gồm nhiều câu nhằm tạo ra liên kết giữa các phần văn bản. Ví dụ, “Rõ ràng Trống Choai của chúng ta đã hết tuổi bé bỏng thơ ngây. Chú chẳng còn phải quấn quýt quanh chân mẹ nữa rồi.” hoặc “Dân tộc ta có một lòng yêu nước nồng nàn. Ðó là một truyền thống quý báu của ta.” Thế đại từ giúp tránh sự lặp lại và tạo liên kết ý nghĩa trong văn bản.
Phép liên tưởng: Liên kết theo định hướng
Phép liên tưởng là cách sử dụng những từ ngữ chỉ những sự vật có thể nghĩ đến theo một định hướng nào đó nhằm tạo liên kết giữa các phần trong văn bản. Phép liên tưởng khác phép thế ở chỗ trong phép thế dùng từ khác nhau để chỉ cùng một sự vật, trong phép liên tưởng, đó là những từ ngữ chỉ những sự vật khác nhau có liên quan đến nhau theo lối liên tưởng.
Liên tưởng cùng chất
Liên tưởng cùng chất diễn ra giữa những sự vật cùng chất hoặc giữa những sự vật khác chất. Ví dụ, “Chim chóc cũng đua nhau đến bên hồ làm tổ. Những con sít lông tím, mỏ hồng kêu vang như tiếng kèn đồng. Những con bói cá mỏ dài lông sặc sỡ. Những con cuốc đen trùi trũi len lủi giữa các bụi ven bờ.” Liên tưởng cùng chất giúp tạo ra hình ảnh sinh động và tăng tính liên kết giữa các phần văn bản.
Liên tưởng khác chất
Liên tưởng khác chất diễn ra theo quan hệ định vị giữa các sự vật hoặc theo công dụng, chức năng của vật. Ví dụ, “Nhân dân là bể, Văn nghệ là thuyền” hoặc “Hà Nội có Hồ Gươm, Nước xanh như pha mực, Bên hồ ngọn Tháp Bút, Viết thơ lên trời cao”. Liên tưởng khác chất giúp tạo ra mối liên kết độc đáo và thú vị giữa các phần văn bản.
Phép nghịch đối: Tạo bất ngờ và sự tương phản
Phép nghịch đối sử dụng từ trái nghĩa, từ ngữ phủ định, từ ngữ miêu tả và từ ngữ ước lệ để tạo liên kết các bộ phận trong văn bản. Phép nghịch đối giúp tạo ra sự bất ngờ và sự tương phản, làm hấp dẫn người đọc.
Từ trái nghĩa
Dùng từ trái nghĩa để tạo liên kết giữa các bộ phận trong văn bản. Ví dụ, “Gia đình mất hẳn vui. Bà khổ, Liên khổ, mà ngay chính cả y cũng khổ” hoặc “Những vấn đề vật chất giải quyết không khó đâu. Bây giờ các đồng chí gặp khó khăn, theo tôi nghĩ, một phần lớn là do không có người quản lí. Có người quản lí rất tận tụy, đồng thời rất kiên trì, thì giải quyết được rất nhiều việc.”
Từ ngữ phủ định
Sử dụng từ ngữ phủ định để tạo liên kết giữa các bộ phận trong văn bản. Ví dụ, “Mỗi tháng, y vẫn cho nó dăm hào. Khi sai nó trả tiền giặt hay mua thức gì, còn năm ba xu, một vài hào, y thường cho nốt nó luôn. Nhưng cho rồi, y vẫn thường tiếc ngấm ngầm. Bởi vì những số tiền cho lặt vặt ấy, góp lại, trong một tháng, có thể thành đến hàng đồng.”
Từ ngữ miêu tả
Sử dụng từ ngữ miêu tả có hình ảnh và ý nghĩa nghịch đối để tạo liên kết giữa các bộ phận trong văn bản. Ví dụ, “…Dẫu sao thì tôi vẫn mắc nợ anh ấy một chút lòng tử tế. Gặp lúc cần đến tôi, tôi phải lấy sự tử tế ra mà đối lại. Không lẽ tôi ghẻ lạnh? Tôi đành xếp tập giấy đang viết dở lại, đi theo anh ấy vậy…”
Từ ngữ ước lệ
Sử dụng từ ngữ ước lệ để tạo liên kết giữa các bộ phần trong văn bản. Ví dụ, “Biết rất rõ về tôi, địch quyết bắt tôi khuất phục. Nhưng tôi quyết giữ vững lập trường chiến đấu của mình.”
Phép nối: Kẽ gian và tạo liên kết
Phép nối là cách sử dụng những từ ngữ sẵn mang ý nghĩa chỉ quan hệ để tạo liên kết giữa các phần trong văn bản. Có các phương tiện như kết từ, kết ngữ, trợ từ, phụ từ, và tính từ được dùng để tạo liên kết và tạo cấu trúc trong văn bản.
Nối bằng kết từ
Kết từ là hiện tượng dùng những từ nối như và, với, thì, mà, còn, nhưng, vì, nếu, tuy, cho nên… để tạo liên kết giữa các từ ngữ trong câu hoặc trong cấu tạo ngôn ngữ lớn hơn câu. Ví dụ, “Nguyễn Trãi sẽ sống mãi trong trí nhớ và tình cảm của người Việt Nam ta. Và chúng ta phải làm cho tên tuổi và sự nghiệp của Nguyễn Trãi rạng rỡ ra ngoài bờ cõi nước ta.”
Nối bằng kết ngữ
Kết ngữ là tổ hợp từ gồm có một kết từ với một đại từ hoặc phụ từ, như vì vậy, do đó, bởi thế, tuy vậy, nếu vậy, vậy mà, thế thì, với lại, vả lại… hoặc những tổ hợp từ có nội dung chỉ quan hệ liên kết kiểu như nghĩa là, trên đây, tiếp theo, nhìn chung, tóm lại, một là, ngược lại… Ví dụ, “Trong mấy triệu người cũng có người thế này thế khác, nhưng thế này hay thế khác, đều dòng dõi tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ, ta phải nhận rằng đã là con Lạc, cháu Hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc.”
Nối bằng trợ từ, phụ từ, tính từ
Một số trợ từ, phụ từ, và tính từ có thể được dùng làm phương tiện liên kết nối các phần trong văn bản, chẳng hạn như cả, lại, khác… Ví dụ, “Gà lên chuồng từ lúc nãy. Hai bác ngan cũng đã ì ạch về chuồng rồi. Chỉ duy có hai chú ngỗng vẫn tha thẩn đứng giữa sân.”
Tổng kết
Trong văn bản, để tạo liên kết giữa các phần văn bản một cách mạch lạc và hấp dẫn, chúng ta có thể sử dụng các phương pháp liên kết như phép lặp, phép thế, phép liên tưởng, phép nghịch đối và phép nối. Các phương pháp này không chỉ giúp tạo sự liên kết giữa các bộ phận trong văn bản mà còn mang đến sự hấp dẫn và sự đa dạng trong viết. Hãy thử áp dụng những phương pháp này vào việc viết của bạn và nhìn thấy sức mạnh của việc tạo liên kết trong văn bản của mình.
Được viết bởi Copy Paste Tool.